VĂN HÓA PHẬT GIÁO TRÚC LÂM
VĂN HÓA PHẬT GIÁO TRÚC LÂM
trong nhận thức của người Việt Nam
Bài tham luận Hội thảo
Văn hóa Phật giáo là đề tài khá bao quát nên ở đây xin thu hẹp lại thành Văn hóa Phật giáo Trúc Lâm nói về các cơ sở thờ tự Phật giáo Trúc Lâm thuộc Văn hóa vật thể, và từ “Văn hóa” có phạm vi rất rộng nên trong mảng Văn hóa phi vật thể, nội dung tham luận này chỉ đề cập đến Văn học Phật giáo Trúc Lâm.
Kính thưa quý vị,
Khi nói đến Văn hóa Phật giáo Trúc Lâm tức nói đến Văn hóa Thiền phái Trúc Lâm vì vào đời Trần, Phật hoàng Trần Nhân Tông đã dung hợp ba thiền phái đã có từ trước là Tỳ-ni đa-lưu-chi, Vô Ngôn Thông và Thảo Đường thành Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử. Trên cơ sở đó, Ngài thành lập Giáo hội Phật giáo Trúc Lâm của Đại Việt tức tên gọi khác của Giáo hội Phật giáo nước ta lúc bây giờ.
Xét sâu xa, người có công đặt nền móng thiết lập cho Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử phát triển, thể hiện bản sắc dân tộc là vua Trần Thái Tông, nhưng người khai sáng và làm rạng danh thiền phái là vua Trần Nhân Tông. Từ đây, Việt Nam thực sự đã có một dòng thiền Phật giáo của người Việt, do chính người Việt làm Tổ.
Hệ thống truyền thừa trong Đại Nam Thiền uyển Truyền đăng lục (大南禪苑傳燈錄), được Thiền sư Phúc Điền (福田) đính bản:
Trần Nhân Tông (陳仁宗);
Pháp Loa (法螺);
Huyền Quang (玄光);
An Tâm (安心);
Phù Vân Tĩnh Lự (浮雲靜慮);
Vô Trước (無著);
Quốc Nhất (國一);
Viên Minh (圓明);
Đạo Huệ (道惠);
Viên Ngộ (圓遇);
Tổng Trì (總持);
Khuê Sâm (珪琛);
Sơn Đăng (山燈);
Hương Sơn (香山);
Trí Dung (智容);
Huệ Quang (慧 光);
Chân Trụ (真住);
Vô Phiền (無煩).
Sau một thời gian ẩn dật, dòng thiền này sản sinh ra một vị Thiền sư xuất sắc là Hương Hải, người đã phục hưng tông phong Trúc Lâm. Trong thế kỉ thứ 17 - 18, thiền phái này được hoà nhập vào Lâm Tế tông và vị Thiền sư xuất sắc cuối cùng là Chân Nguyên Huệ Đăng. Đầu tiên xin được phép trình bày về Hệ thống Văn hoá Phi vật thể của Phật giáo Trúc Lâm trung, cận đại tức Văn học Phật giáo Trúc Lâm vào đời Trần và đời Hậu Lê trước.
- VĂN HÓA PHẬT GIÁO TRÚC LÂM
- Hệ thống Văn hoá Phi vật thể của Phật giáo Trúc Lâm trung, cận đại
STT |
THỂ LOẠI |
TÊN SÁCH |
SỐ QUYỂN |
TÊN TÁC GIẢ |
GHI CHÚ |
1 |
Kinh |
(?) quyển, nay đã thất truyền. |
Soạn bởi Trần Thái Tông |
không rõ năm. |
|
2 |
Lục |
2 quyển |
Soạn bởi Trần Thái Tông |
không rõ năm. |
|
3 |
|
(?) quyển, nay đã thất truyền. |
Soạn bởi Pháp Hoa thiền sư |
không rõ năm. |
|
4 |
|
(?) quyển, nay đã thất truyền. |
Soạn bởi Huyền Quang thiền sư |
không rõ năm. |
|
5 |
|
1 quyển, nay đã thất truyền. |
Soạn bởi Trần Nhân Tông |
không rõ năm.
|
|
6 |
|
1 quyển, nay đã thất truyền. |
Soạn bởi Trần Nhân Tông |
không rõ năm.
|
|
7 |
Tam Tổ Thực lục |
1 quyển. |
Thiền sư Tính Quảng, Sa-di Hải Lượng. |
không rõ năm.
|
|
8 |
|
1 quyển, nay còn vài tập. |
Soạn đời Trần Minh Tông |
không rõ năm.
|
|
9 |
|
2 quyển. |
Thiền sư (?) Kim Sơn |
không rõ năm. |
|
10 |
1 quyển |
Trần Thái Tông soạn sau khi thoái vị |
không rõ năm. |
||
11 |
|
1 quyển, nay còn vài tập. |
Trần Thái Tông soạn |
không rõ năm. |
|
12 |
|
1 quyển, nay còn 5 bài. |
Trần Thánh Tông soạn |
không rõ năm.
|
|
13 |
|
1 quyển, nay còn 20 bài. |
Trần Nhân Tông soạn |
không rõ năm.
|
|
14 |
|
1 quyển, nay còn ? |
Trần Nhân Tông soạn sau khi xuất gia |
không rõ năm.
|
|
15 |
|
1 quyển, nay còn 10 bài. |
Trần Minh Tông soạn |
không rõ năm.
|
|
16 |
|
(?) quyển, nay còn 9 bài. |
Trần Anh Tông soạn |
không rõ năm.
|
|
17 |
|
1 quyển. |
Trần Quang Khải soạn |
không rõ năm.
|
|
18 |
Kinh |
Giải Pháp Hoa kinh Giải Kim Cương kinh lý nghĩa Giải Sa di giới luật Giải Phật Tổ tam kinh Giải A Di Ðà kinh Giải Vô Lượng Thọ kinh Giải Ðịa Tạng kinh Giải Tâm kinh Ðại Ðiên Giải Tâm kinh ngũ chỉ Giải Chân tâm trực thuyết Giải Pháp bảo đàn kinh
|
Mỗi thứ 1 quyển. |
Thiền sư Hương Hải |
Thiền sư Hương Hải đã chú giải các kinh, dịch và sáng tác bằng chữ Nôm hơn ba mươi tác phẩm truyền lại cho đời.[21]
Theo TS. Lê Mạnh Thát, thì Thiền sư Hương Hải đã diễn dịch ra tiếng Nôm 20 bộ kinh luận cùng sáng tác một số thơ văn khoảng 5 bài
|
|
|
Quán Vô Lượng Thọ kinh quốc ngữ
|
1 quyển. |
Thiền sư Hương Hải |
|
|
|
Phổ Khuyến tu hành
|
1 quyển. |
Thiền sư Hương Hải |
|
|
|
Bảng điều nhất thiên
|
1 quyển. |
Thiền sư Hương Hải |
|
|
|
Cơ duyên vấn đáp tịnh giải
|
1 quyển. |
Thiền sư Hương Hải |
|
|
|
Sự lý dung thông, thơ, v.v...
|
1 quyển. |
Thiền sư Hương Hải |
|
|
|
Tôn sư pháp sách đăng đàn thọ giới
|
1 quyển. |
Thiền sư Chân Nguyên |
có đến 11 tác phẩm (trong số đó có những cuốn chưa thật chắc chắn) |
|
|
Nghênh sư duyệt định khoa
|
1 quyển. |
Thiền sư Chân Nguyên |
|
|
|
Long thư Tịnh độ văn tự
|
1 quyển. |
Thiền sư Chân Nguyên |
|
|
|
Long thư Tịnh độ luận, bạt, hậu tự
|
1 quyển. |
Thiền sư Chân Nguyên |
|
|
|
Tịnh độ yếu nghĩa[9]
|
1 quyển. |
Thiền sư Chân Nguyên |
|
|
Lục |
Ngộ đạo nhân duyên
|
1 quyển. |
Thiền sư Chân Nguyên |
|
|
Thi phú |
Thiền tịch phú
|
1 quyển. |
Thiền sư Chân Nguyên |
|
|
|
Thiền tông bản hạnh [10].
|
1 quyển. |
Thiền sư Chân Nguyên |
|
|
|
Nam Hải Quan Âm bản hạnh
|
1 quyển. |
Thiền sư Chân Nguyên |
|
|
|
Đạt Na thái tử hành
|
1 quyển. |
Thiền sư Chân Nguyên |
|
|
|
Hồng mông Hành[11].
|
1 quyển. |
Thiền sư Chân Nguyên |
|
|
|
Trùng san sách Thiền Uyển Tập Anh |
|
Thiền sư Như Trí |
năm 1715. |
|
|
Kế Đăng Lục |
|
Thiền sư Như Sơn soạn |
năm 1734. |
|
|
Trùng san Thánh Đăng Lục |
|
Thiền sư Tịnh Quang |
năm 1750. |
|
|
Trùng khắc Khóa Hư Lục |
|
Thiền sư Tuệ Hiền |
(?). |
|
|
Trùng san Thượng Sĩ Ngữ Lục |
|
Thiền sư Tuệ Nguyệt |
năm 1763. |
|
Kinh sớ |
Pháp Hoa đề cương |
1 quyển. |
Thiền sư Thanh Đàm Minh Chánh |
năm 1819 |
|
Kinh sớ |
Bát-nhã trực giải |
1 quyển. |
Thiền sư Thanh Đàm Minh Chánh |
năm 1843 |
- Hệ thống Văn hoá Phi vật thể của Phật giáo Trúc Lâm đương đại
Phật giáo Trúc Lâm Yên Tử sau khi thống nhất các thiền phái về một mối chính là nền tảng cho Phật giáo Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử sau đó. Tuy lúc này lúc khác, nhưng tinh thần đó vẫn hiện hữu, và gần đây, từ thế kỷ XX, được nhiều người quan tâm nghiên cứu, phục hưng, trong đó nổi bật nhất phải kể tới Trưởng lão Thiền sư Thích Thanh Từ, hiện là Tông chủ Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử, đồng thời Ngài cũng là Phó Pháp chủ Hội đồng Chứng minh GHPGVN.
Ngài là vị Thiền sư chủ trương tìm về cội nguồn cha ông với kinh nghiệm tu tập của tiền nhân, trong đó đặc biệt là pháp môn Thiền Tổ sư qua sự đúc kết của tổ tiên chúng ta từ sự thân chứng ngộ. Ngay từ rất sớm, ở thập niên 1960-1970, khi đất nước còn bị chia cắt, trong xu hướng tìm về cội nguồn bản sắc văn hóa dân tộc trỗi dậy ở miền Nam, Thiền sư Thích Thanh Từ đã quan tâm tới dòng chảy của Thiền Trúc Lâm thời Trần.
Ngài đã chuyên tâm nghiên cứu, giảng luận cùng với thực hành, sau đó lập các thiền viện, hướng dẫn đồ chúng. Từ những ngôi thiền viện khiêm tốn đầu tiên hơn 50 năm trước, cho đến nay, hệ thống thiền viện Trúc Lâm với mô hình được thiết định đã có mặt tại hơn 30 tỉnh thành địa phương trong nước cũng như một số quốc gia khác trên thế giới, số đệ tử xuất gia đông đảo.
- Giới thiệu tác phẩm của Hòa thượng Tông chủ:
Hòa thượng Trúc Lâm nói: “Thiền tông là cốt tủy của Phật giáo. Bởi vì muốn chỉ chân lý hiện hữu nơi con người, song ngại người ta khinh thường và dễ quên, nên kinh điển Đại thừa nói bằng cách diễn giảng những hình ảnh thâm sâu khó hiểu, còn thiền sư dùng thủ thuật xuất cách trực chỉ, khiến người chưa sáng khó tìm lối vào. Nếu ai tháo gỡ được cây chốt bí mật ấy, tự nhiên thấy nó sờ sờ, chân thật, bình dị vô cùng. Chừng đó mới thấy Kinh và Thiền không hai. Tuy nhiên Thiền tông luôn luôn tuyên bố giáo ngoại biệt truyền, cốt dẫn hành giả đến được chỗ thấy và sống chân thật, không mắc kẹt trên văn tự ngữ ngôn, không chết chìm trong suy tư lý luận. Nếu Thiền tông khác với kinh Phật tức không phải đạo Phật rồi. Chính vì lẽ đó, Thiền và Kinh luôn song hành để đưa hành giả đến nơi rốt ráo chân thật.”
Vì thế, từ lúc ở Phương Bối Am, khi Hòa thượng bắt đầu con đường vừa tu thiền vừa nghiên cứu kinh điển và dịch thuật. Ngài đã giới thiệu đến hành giả tu thiền các tác phẩm, dịch phẩm mở đầu cho sự nghiệp văn học thiền của ngài như: Lục Diệu Pháp Môn, Tham Thiền Yếu Chỉ, Tọa Thiền Dụng Tâm Ký, Tọa Thiền Tam Muội v.v... Cho đến nay các tác phẩm dịch thuật, sáng tác và giảng giải về kinh, luận, sử, ngữ lục trong suốt gần một thế kỷ hoằng pháp của Ngài, đã được kết tập lại thành bộ Thanh Từ Toàn Tập. Hòa thượng chủ trương biên soạn và Việt hóa tất cả các nghi thức tụng niệm, hành lễ tại các thiền viện trực thuộc dòng thiền Trúc Lâm Việt Nam. Sự nghiệp văn học thiền của Hòa thượng đã đóng góp cho nền văn học Phật giáo nước nhà nói chung và nền văn học Thiền tông Việt Nam nói riêng một kho tàng trí tuệ quý báu vô cùng.
Kinh sách Phật dạy rất nhiều, tuy nhiên để hướng dẫn tăng Ni Phật tử tu thiền, Hòa thượng Tông chủ y cứ vào các bản kinh quan trọng, trực chỉ, liễu nghĩa thượng thừa. Ngoài ra, ngài còn dịch giải, sáng tác và giảng giải nhiều bộ kinh, luận, sử, ngữ lục… của chư Tổ sư Trung Hoa và Việt Nam, giúp hành giả tu thiền có chỗ lập cước hành trì. Toàn bộ giáo lý Hòa thượng đã giảng dạy được biên tập đầy đủ trong bộ Thanh Từ Toàn Tập.
STT |
TÊN SÁCH |
TÊN TÁC GIẢ |
|
||
|
Kinh Bát-nhã Tâm kinh |
|
|
Kinh Kim Cang |
|
|
Kinh Thắng Man |
|
|
Kinh Duy Ma Cật |
|
|
Kinh Viên Giác |
|
|
Kinh Thủ Lăng Nghiêm |
|
|
Kinh Lăng Già Tâm Ấn |
|
|
Kinh Pháp Bảo Đàn |
|
|
Kinh Pháp Hoa |
|
|
Kinh Đại Bát-nhã trích giảng |
|
|
Kinh Đại Bát Niết Bàn trích giảng |
|
|
Kinh Hoa Nghiêm trích giảng |
|
|
||
|
Trung Luận |
Luận - Bồ Tát Long Thọ |
|
Thập Nhị Môn Luận |
Luận - Bồ Tát Long Thọ |
|
Đại Thừa Khởi Tín Luận |
Luận - Bồ Tát Mã Minh |
|
Phật Thừa Tông Yếu Luận |
Luận - Đại sư Thái Hư |
|
Tọa Thiền Tam Muội |
Luận - Tăng-già La-xoa |
|
Pháp Yếu Tu Tập Tọa Thiền Chỉ Quán |
Luận - Đại sư Trí Khải |
|
Lục Diệu Pháp Môn |
Luận - Đại sư Trí Khải |
|
Sáu Cửa Vào Động Thiếu Thất |
Luận - Sơ tổ Bồ Đề Đạt Ma |
|
Tín Tâm Minh |
Luận - Tam tổ Tăng Xán |
|
Tối Thượng Thừa Luận |
Luận - Ngũ tổ Hoằng Nhẫn |
|
Thiền Tông Vĩnh Gia Tập |
Luận - Thiền sư Huyền Giác |
|
Hiển Tông ký |
Luận - Thiền Sư Thần Hội |
|
Nguồn Thiền |
Luận - Thiền sư Khuê Phong Tông Mật |
|
Đốn Ngộ Nhập Đạo Yếu Môn |
Luận - Thiền sư Huệ Hải |
|
Truyền Tâm Pháp Yếu |
Luận - Thiền sư Hoàng Bá Hy Vận |
|
Quy Sơn Cảnh Sách |
Luận - Thiền sư Quy Sơn Linh Hựu |
|
Chỉ Tâm Yếu Cho Người Tu Thiền |
Luận - Thiền sư Thanh Viễn Phật Nhãn |
|
Thập Mục Ngưu Đồ |
Luận - Thanh Cư – Quách Am |
|
Truyền Gia Bảo Thiền Tông Trực Chỉ |
Luận - Thiền sư Thiên Cơ |
|
Thiền Quan Sách Tấn |
Luận - Sa-môn Châu Hoằng |
|
Tham Thiền Yếu Chỉ |
Luận - Hòa thượng Hư Vân |
|
Chân Tâm Trực Thuyết |
Luận - Thiền sư Phổ Chiếu |
|
Tu Tâm Quyết |
Luận - Thiền sư Phổ Chiếu |
|
Tọa Thiền Dụng Tâm Ký |
Luận - Quốc sư Viên Minh Oánh Sơn |
|
Nanh Vuốt Nhà Thiền |
Ngữ lục - Nhiều tác giả |
|
Thần Hội ngữ lục |
Ngữ lục - Thiền Sư Thần Hội |
|
Uyển Lăng Lục |
Ngữ lục - Thiền sư Hoàng Bá Hy Vận |
|
Bích Nham Lục |
Ngữ lục - Thiền sư Viên Ngộ Phật Quả |
|
Vạn Pháp Quy Tâm Lục |
Ngữ lục - Thiền sư Tổ Nguyên |
|
Chứng Đạo Ca |
Kệ - Thiền sư Huyền Giác |
|
||
|
Tham Đồ Hiển Quyết |
Thiền sư Viên Chiếu |
|
Thi Tụng Các Thiền Sư Đời Lý |
Các Thiền sư đời Lý |
|
Luận Giải Thi Tụng Mười Bức Tranh Chăn Trâu |
Thiền sư Quảng Trí |
|
Thánh Đăng Lục |
? |
|
Khóa Hư Lục |
Vua Trần Thái Tông |
|
Tuệ Trung Thượng Sĩ ngữ lục |
Tuệ Trung Thượng Sĩ |
|
Hương Hải Thiền Sư ngữ lục |
Thiền sư Hương Hải |
|
Thiền Tông Bản Hạnh |
Thiền sư Chân Nguyên |
|
Nhân Duyên Ngộ Đạo |
Thiền sư Chân Nguyên |
|
Kiến Tánh Thành Phật |
Thiền sư Chân Nguyên |
|
Thiền Tịch Phú |
Thiền sư Chân Nguyên |
|
||
|
Sử 33 Vị Tổ Thiền Tông Ấn Hoa |
|
|
Thiền Sư Trung Hoa |
|
|
Thiền Sư Việt Nam |
|
|
Thiền Sư Ni |
|
|
Tam Tổ Trúc Lâm |
|
|
||
|
Ba Vấn Đề Trọng Đại Trong Đời Tu Của Tôi |
|
|
0 Comments
Add new comment