A2
ẢO KHÚC TÁC TRỰC
拗曲作值
Từ trước vốn cong queo, nay muốn uốn lại cho thẳng.
Thuật ngữ chỉ cho việc bày vẽ lắm việc. Đây là lời nói hàm ý chê bai.
PDNL q. thượng ghi:
臨濟入門便喝、是甚碗鳴聲?德山入門便棒、拗曲作直、雲門三句、曹洞五位、大開眼了作梦。
Vào cửa Lâm Tế liền bị hét, là tiếng khua bát? Vào cửa Đức Sơn liền bị đánh cũng là bày vẽ lắm việc; Vân Môn tam cú, Tào Động ngũ vị cũng là mở to mắt mà nằm mộng.
ÁP LƯƠNG VI TIỆN
壓良爲賤
Còn gọi: Yếm lương vi tiện.
Ép con cái nhà lành làm đầy tớ. Ép tốt thành xấu.
Thuật ngữ Thiền tông chỉ cho những người không biết coi trọng tự ngã là chủ, lại cam làm nô lệ, hướng ngoại tìm cầu Phật.
Tắc 6, VMQ ghi:
黃面瞿曇傍若無人、壓良爲賤、懸羊頭、賣狗肉、將謂多少奇特。
Lão Cồ-đàm mặt vàng không coi ai ra chi, ép tốt thành xấu, treo đầu dê bán thịt chó, tưởng đâu là hay lắm!
ÁP TANG
押喪
Vị giữ trật tự đi ở cuối đám tang.
Trong thiền lâm, chức vụ này thông thường do đô tự đảm nhiệm.
Điều Thiên hóa, STBTTQ q.3 ghi:
都寺押喪,喪司、維那、知客、聖僧侍者俵行喪襯
Áp tang đô tự, tang ty, duy-na, tri khách và thị giả của thánh tăng thì phân phối vật bố thí cho chư tăng, sau khi đám ma hoàn tất.
Theo: PQĐTĐ nhóm Từ Di.
ÁT NẠI
遏捺
Ngăn cản, đè nén.
Thư Đáp Trịnh Côn Nham Trung thừa trong HSLNMDT q. 1 ghi:
盖虛妄浮心、本無根緒、切不可當作實事、橫在胸中、起時便咄、一咄便消、切不可遏捺、則隨他使作、如水上葫蘆。
Bởi vì tâm trôi nổi hư vọng vốn không có gốc gác, cần nhất là chẳng nên chấp nó là có thật, chất chứa trong lòng. Lúc nó khởi lên liền quở, quở nó liền tiêu mất. Nhất định chớ nên đè nén, cứ theo dõi nó một cách tự nhiên như quan sát trái bầu nổi trên mặt nước.
ÂM KHẢ
音可
Thiền sư đời Minh, họ Đặng, tự Nguyên Bạch, người xứ Vũ Cương (nay thuộc Hồ Bắc) Trung Quốc. Sư nối pháp ngài Thiên Đồng Mật Vân.
Tác phẩm: Tập Viên Thông quảng sám, Lặc Đàm Huệ Sơn ngữ lục và phần phụ về sự nghiệp của sư.
ÂN TÙY (thế kỷ XVII)
恩隨
Thiền sư thời Trịnh Nguyễn phân tranh, khai sơn chùa Vạn Thiện ở trên núi Hoàng Ngưu, cạnh suối Đổ, thuộc thôn Phúc Trạch, huyện Diên Khánh, phủ Khánh Hòa.
ẤN CHÍNH (1617-1694)
印正
Thiền sư đời Thanh, họ Khương, tự Đạo Chính, hiệu Liên Nguyệt, người xứ Nhạc Trì (nay thuộc Tứ Xuyên) Trung Quốc. Sư nối pháp Thiền sư Hải Minh ở Phá Sơn, tông Lâm Tế.
Tác phẩm: Liên Nguyệt Thiền sư ngữ lục 6 quyển, Ngọc Tuyền Liên Nguyệt Chính Thiền sư ngữ lục 2 quyển.
ẤN CHỨNG =
TRUYỀN TÂM ẤN
印證=傳心印
Đóng dấu chứng nhận. Ấn là con dấu, chứng là chứng nhận.
Tâm của trò đã ngộ rồi mới nhờ tâm của bậc thầy kiến tính giám định, chứng minh cho, giống như việc dùng con dấu đóng vào giấy tờ để xác nhận nội dung thật sự của giấy tờ ấy.
Tiết Hoa Tạng An Dân Thiền sư trong NĐHN q. 19 ghi:
偶僧請益十玄談、方擧問:君心印作何顏?悟(指圓悟和尚)厲聲曰:文采已彰。師聞之有省。遂求印證。
Bỗng gặp vị tăng thưa hỏi về Thập huyền đàm, sư mới nhân đó đặt câu hỏi: Tâm ấn của ngài có tướng mạo gì? Viên Ngộ gằn giọng, nói: Văn vẻ đã bày. Sư nghe qua liền tỉnh ngộ nên cầu Viên Ngộ ấn chứng.
ẤN GIẢN (1202-1257)
印簡
Thiền sư sống vào khoảng đời Kim đến đời Nguyên, họ Tống, tự Hải Vân, người xứ Lam Cốc (nay là huyện Lam, tỉnh Sơn Tây) Trung Quốc. Sư nối pháp ngài Khánh Thọ, tông Lâm Tế. Vua ban hiệu Quang Thiên Trấn Quốc Đại Sĩ. Thụy hiệu Phật Nhật Viên Minh Đại Sư.
ẤN HẢI (1927-)
印海
Tăng nhân hiện đại, họ Lưu, hiệu Viên Tu, người xứ Như Cao, Giang Tô, Trung Quốc. Sư y chỉ với Pháp sư Từ Hàng.
Tác phẩm: Trung Ấn Thiền tông sử, Trung Quốc Tịnh Độ giáo lý sử, Phật Giáo Duy Tâm luận khái luận.
ẤN KHẢ
印可
Thiền sư chứng minh và thừa nhận chỗ ngộ của người học thiền là đúng.
ẤN LĂNG
印楞
Pháp danh của Thiền sư Tông Ngưỡng đời cận đại.
ẤN NGUYÊN (1295-1374)
印元
Gọi đủ: Cổ Tiên Ấn Nguyên, (J Kosen Ingen).
Thiền sư đời Nguyên họ Đằng, người Tương Châu, Nhật Bản.
Đời Nguyên niên hiệu Diên Hựu thứ 5 (1318) sư vào Trung Quốc, lần lượt tham học nơi Cổ Lâm Thanh Mậu, Vô Kiến Tiên Đổ, kế thừa Trung Phong Minh Bản và đắc pháp. Niên hiệu Thái Định thứ 3 (1326), sư cùng với 5 người khác như Nguyên Hối v.v... vâng lời ngài Thanh Chuyết Trừng sang Nhật Bản hoằng hóa. Sư từng trụ các ngôi chùa lớn nổi tiếng bên Nhật. Theo phả hệ, sư là Tổ Thiền tông đời thứ 30, Nam Tông đời thứ 25, hệ Nam Nhạc đời thứ 24, tông Lâm Tế đời thứ 20, phái Dương Kỳ đời thứ 13, phái Mật Am đời thứ 7, tông Lâm Tế Nhật Bản đời thứ 7.
ẤN THUẬN (1906-?)
阿育王寺塔
Tăng nhân hiện đại, họ Trương, hiệu Thạnh Chính, người Hải Ninh, Chiết Giang, Trung Quốc.
Sư từng tham vấn các vị Hư Vân Hòa thượng, Từ Hàng Luật sư, Thái Hư Đại sư. Sư sở trường về Trung Quán và nghiên cứu sâu về Phật giáo nguyên thủy, Lịch sử Thiền tông Trung Quốc.
Tác phẩm: Diệu Vân tập 24 tập.
ẤN TIỀN KHÔI KHUẾCH
印前恢廓
Trước máy in rộng lớn.
Thuật ngữ Thiền tông chỉ cho cảnh giới khoáng đạt của tự tâm, vượt ngoài ngôn ngữ văn tự.
Tắc 44, TDL ghi:
機底聯綿兮、自有金針玉線;印前恢廓兮、元無鳥蒃蟲文。
Dưới khung cửi dày đặc, tự có kim vàng chỉ ngọc. Trước máy in rộng lớn, vốn không có văn bọ chữ chim.
ẤN TÔNG (627-713)
印宗
Thiền sư đời Đường, họ Ấn, người xứ Ngô (nay là huyện Ngô, tỉnh Chiết Giang) Trung Quốc.
Sư học thiền nơi Ngũ tổ Hoằng Nhẫn là người truyền giới cho Lục tổ Huệ Năng. Tuy nhiên, sư vẫn xem Lục Tổ là người truyền pháp cho mình.
Tác phẩm: Tâm Yếu tập (ngữ lục của các bậc đạt đạo từ đời Lương đến đời Đường).
ẨN KHÔNG
隱空
Thiền sư đời Trần, quê ở huyện Na Ngạn, phủ Lạng Giang, trấn Kinh Bắc, nên người đời gọi sư là Đại sư Na Ngạn, nối pháp Thiền sư Thần Nghi, thuộc dòng Vô Ngôn Thông đời thứ 14. Sư đã dựa vào Nam Tông Tự Pháp Đồ và Chiếu Đối Bản để biên soạn tiếp phần đăng lục của Việt Nam, để rồi sau này một vài Thiền sư khác tiếp tục biên soạn lại thành sách Thiền Uyển Tập Anh vào năm 1337.
Theo: Thiền Uyển Tập Anh.
ẨN NGUYÊN
隱元
Hiệu của Thiền sư Long Kỳ đời Thanh.
X. Long Kỳ.
ẨN NGUYÊN HÒA THƯỢNG NGỮ LỤC
隱元和尚語錄
X. Phổ Chiếu Quốc sư ngữ lục.
ẨN PHONG
隱峯
Thiền sư đời Đường, họ Đặng, người huyện Thiệu Vũ (nay thuộc Phúc Kiến) Trung Quốc. Sư nối pháp Mã Tổ Đạo Nhất thuộc hệ Nam Nhạc.
ẨN VI (886-961)
隱微
Thiền sư đời Ngũ Đại, họ Dương, người xứ Tân Kiềm (nay là Tân Can tỉnh Giang Tây) Trung Quốc. Sư nối pháp La Sơn Đạo Nhàn, được Nam Đường Trung Chủ ban hiệu “Huyền Tịch Đại Sư”.
ÂU ĐẠO HUỆ(?-1172)
歐道慧
Thiền sư đời Lý, thuộc dòng Vô Ngôn Thông đời thứ 9, nối pháp Quốc sư Thông Biện. Sư họ Âu, quê ở Chân Hộ, lộ Như Nguyệt (nay thuộc tỉnh Hà Bắc), Việt Nam. Sư ở chùa Quang Minh, núi Thiên Phúc, Tiên Du (thuộc tỉnh Bắc Ninh ngày nay).
Theo: Thiền Uyển Tập Anh.