C9
CƯỚC CÂN HẠ BẤT MINH
脚 (腳跟下不明)
Dưới gót chân mà chẳng rõ.
Chỉ cho chưa tỏ ngộ bản phận sự, cũng tức là chưa hiểu biết bản tính của mình.
Tiết Thiên Thai Đức Thiều Quốc sư trong NĐHN q. 10 ghi:
若一向織絡言教、意識解會、饒上座經塵沙劫、亦不能得徹。此喚作顛倒知見、識心活計、並無得力處。此蓋爲腳跟下不明。
Nếu luôn luôn vướng vào ngôn giáo, dùng ý thức để hiểu thì cho dù Thượng tọa tu hành trải qua trần sa kiếp cũng không thể triệt ngộ. Đây gọi là tri kiến điên đảo, nhận tâm làm kế sống đều không có chỗ đắc lực, do vì chưa tỏ ngộ được bản tính của mình.
Read moreC8
CÙ NHỮ TẮC
瞿 汝 稷
Còn gọi: Bàn Đàm.
Cư sĩ Trung Quốc, sống vào đời Minh, tự Nguyên Lập, hiệu Na-la-quật Học Nhân, người huyện Thường Thục, tỉnh Giang Tô. Làm quan Chủ sự bộ hình, Trường Lô viêm Vận sứ, Thái bộc thiếu Khanh.
Tác phẩm: Thạch Kinh Đại Học Chất Nghi, Chỉ Nguyệt lục 30 quyển, Quýnh Hương tập v.v…
Read moreC7
CỐC ĐẦU (hn,ng)
穀頭
Còn gọi: Mễ đầu, Khán lương.
Người trông nom lương thực trong chùa.
Chức vụ này đứng dưới Điển tọa. Theo Quy Sơn Linh Hựu thiền sư ngữ lục, thiền sư Thạch Sương Khánh Chư đã từng nhậm chức Mễ đầu ở Quy Sơn.
Bạch Vân Thủ Đoan thiền sư quảng lục ghi:
上堂云。法華収得三般稀奇之寶。尋常[]可曾拈出。今日麻頭穀頭進發。不免將出奉送二公。乃拈起拄杖。卓三下云。前頭第一不得擘破。01
Sư thượng đường bảo: Pháp Hoa thu được ba thứ báu vật ít có, bình thường có thể đưa ra. Hôm nay, Ma đầu, Cốc đầu sắp lên đường, sao khỏi đem ra để kính biếu hai vị. Sư liền đưa cây gậy lên rồi dộng xuống ba cái, nói: Trước mặt, thứ nhất không được nói toạc ra.
Read moreC6
CHÙY
槌、錐、錘、鎚
1. Bạch chùy 白槌, tương đương với việc xướng tăng bạt.
X. Bạch chùy, Kiền chùy.
2. Châm chùy 針錐: Cái dùi, chiếc kim dùng đâm lên đầu lên trán Thiền sư để khảo nghiệm trình độ tu hành của họ đến đâu.
X. Châm chùy.
3. Kiềm chùy 鉗鎚: Búa kìm là các khí cụ trong lò rèn.
Nhà thiền dùng để dụ cho thủ thuật, phương tiện rèn đúc Thiền sư nhằm giúp họ trở thành bậc tông tượng trong thiền môn.
X. Kiềm chùy.
Read moreC5
CHÍNH PHÁP LUÂN
正法輪
Chỉ cho Phật pháp.
MGNL q. 1 ghi:
欲得不招無間業、莫謗如來正法輪。
Muốn không bị chiêu nghiệp vô gián thì đừng phỉ báng chính pháp luân của Như Lai.
CHÍNH PHÁP NHÃN TẠNG
Read moreC4
CHÍ PHÙNG (909-985)
志逢
Thiền sư đời Ngũ Đại, người xứ Dư Hàng (nay thuộc tỉnh Chiết Giang) Trung Quốc, nối pháp Quốc sư Đức Thiều, tông Pháp Nhãn. Ngô Việt Vương ban hiệu “Phổ Giác Thiền sư”.
Read moreC3
CẬT LUẬN
詰論
Bàn cãi, luận bàn.
Lục Tổ Đại Sư Pháp Bảo Đàn Kinh Lược Tự ghi:
正月八日、會印宗法師、詰論玄奧、印宗悟契(指慧能)旨。
Mùng 8 tháng giêng, Sư gặp Pháp sư Ấn Tông, luận bàn lẽ huyền áo, Ấn Tông khế ngộ được ý chỉ của Sư (Huệ Năng).
Read moreC2
C
CA ĐẠO
歌道
Từ gọi chung các loại thi ca cổ điển Nhật Bản như: Liên ca, Trường ca, Hài cú.
Trong các loại thi ca cổ điển này phảng phất rất nhiều các ý thơ, tình thơ của Thiền tông. Ca đạo là một môn nghệ thuật mà người Nhật đã dựa trên nền tảng của tinh thần: Vô sư độc ngộ, lãnh noãn tự tri, đốn ngộ trực chứng của Thiền tông để đặt ra.
Theo: Triết học Zen của HT. Thiên Ân.
Read moreB9
BỔ XỨ
補處
Vị Bồ-tát kế thừa đức Phật trước mình để thành Phật. Người kế thừa Tổ sư trong nhà thiền.
Chương Thích-ca Mâu-ni Phật trong CĐTĐL q. 1 ghi:
爾時世尊說此偈已、復告迦葉:吾將金縷僧伽梨衣傳付於汝、傳授補處、至慈氏佛出世、勿令朽壞。
Khi ấy, đức Thế Tôn nói kệ này xong, lại bảo Ca-diếp rằng: Ta đem y Tăng-già-lê của chư Phật giao lại cho ngươi, truyền trao bổ xứ, đến lúc Phật Từ Thị ra đời, chớ để hư mất.
Chương Hy Thiên truyện trong TCTT q. 9 ghi:
後聞盧陵青源山思(指行思)禪師爲曹溪(指六祖慧能)補處、又攝衣從之。
Về sau, sư nghe thiền sư Tư (chỉ Hành Tư) trụ núi Thanh Nguyên ở Lô Lăng được Tào Khê (chỉ Lục Tổ Huệ Năng) bổ xứ, liền thay đổi y phục đi theo ngài.
Read more